Sinh 12 Chương 2: Tính Quy Luật Của Hiện Tượng Di Truyền Và Bài Tập
Quy luật di truyền là một phần học cực kỳ quan trọng trong chương trình Sinh học lớp 12 để phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia. Đây là phần kiến thức trải dài từ nhận biết cho đến vận dụng cao trong đề thi nên các em cần nắm chắc các quy luật này để có thể đạt được kết quả tốt. Hãy cùng VUIHOC điểm qua phần kiến thức cơ bản lý thuyết sinh 12 chương 2 nhé!
1. Tổng hợp kiến thức lý thuyết sinh 12 chương 2
Dưới đây là tổng hợp cơ bản kiến thức lý thuyết về các quy luật di truyền quan trọng nằm trong chương trình học và thi trong kỳ thi THPT Quốc gia môn Sinh học.
1.1. Bài 8: Quy luật Menđen: Quy luật phân li
a. Một số khái niệm liên quan
- Dòng thuần chủng: Là hiện tượng tất cả các thế hệ con lai trong dòng họ đều có kiểu hình giống nhau và giống bố mẹ.
- Con lai: Là thế hệ con cháu được tạo thành khi đem lai 2 dòng thuần chủng có kiểu hình khác nhau.
- Gen: Là nhân tố di truyền quy định đặc điểm bên ngoài của cá thể.
- Alen: Là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, mỗi trạng thái qui định 1 kiểu hình khác nhau.
- Gen trội (alen trội-A): Thể hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử trội (AA) và dị hợp tử (Aa) nếu là trội - lặn hoàn toàn.
- Gen lặn (alen lặn-a): Chỉ có thể biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa).
- Kiểu gen: Là các cặp alen quy định các kiểu hình cụ thể của tính trạng đang nghiên cứu.
- Tính trạng: Là 1 đặc điểm nào đó đang được nghiên cứu.
- Kiểu hình: Là đặc điểm cụ thể của tính trạng đang được nghiên cứu đã thể hiện ra bên ngoài cơ thể.
- Cặp tính trạng tương phản: Hai kiểu hình có biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 tính trạng.
b. Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menden
Nội dung phương pháp nghiên cứu: Menđen sử dụng phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai và lai phân tích, đánh giá kết quả dựa trên thống kê toán học để rút ra được những quy luật di truyền.
Phương pháp phân tích di truyền các thế hệ lai:
- Quan sát sự di truyền của một vài tính trạng qua nhiều thế hệ.
- Tạo ra các dòng thuần chủng có các kiểu hình tương phản.
- Lai các dòng thuần chủng với nhau để tạo ra F1Cho các cây lai F1 tự thụ phấn để tạo ra đời F2.
- Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo ra F3.
- Dùng thống kê toán học trên số lượng lớn, qua nhiều thế hệ sau đó rút ra quy luật di truyền.
Phương pháp lai phân tích:
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa), mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng.
- Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1: 1 thì cá thể đem lai là dị hợp tử (Aa).
c. Hình thành học thuyết khoa học
- Nội dung giả thuyết:
+ Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định trong tế bào nhân tố di truyền không hòa trộn vào nhau.
+ Bố (mẹ) chỉ truyền cho con (qua giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.
+ Khi thụ tinh, các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.
- Kiểm tra giả thuyết: Bằng phép lai phân tích (lai kiểm nghiệm) đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1:1 như dự đoán của Menđen
- Nội dung của quy luật: Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia
- Sơ đồ lai:
Quy ước gen: A: hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a : hoa trắng
Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau:
Ptc: AA × aa
Gp: A a
F1: Aa (100% hoa đỏ)
F1 × F1: Aa × Aa
F2: KG 1 AA : 2 Aa : 1 aa
KH 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
d. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li
- Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp, các gen nằm trên các NST.
- Khi giảm phân tạo giao tử, các NST tương đồng phân li đồng đều về giao tử, kéo theo sự phân li đồng đều của các alen trên nó.
- Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li:
+ Các cặp bố mẹ đem lai phải thuần chủng.
+ 1 gen quy định 1 tính trạng.
+ Số lượng cá thể con lai phải lớn.
+ Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.
+ Quá trình giảm phân diễn ra bình thường.
1.2. Bài 9: Quy luật Menđen: Quy luật phân li độc lập
a. Thí nghiệm lai hai tính trạng
- Thí nghiệm ở đậu Hà Lan:
- Nhận xét kết quả thí nghiệm:
+ Tỉ lệ phân li KH chung ở F2 = 9 : 9 : 3 : 1
+ Tỉ lệ phân li KH nếu xét riêng từng cặp tính trạng đều = 3 : 1
+ Mối quan hệ giữa các tỉ lệ KH chung và riêng là (3 : 1) x (3 :1) = 9 : 3 : 3 : 1
- Sơ đồ lai:
Quy ước gen: A : hạt vàng > a : hạt xanh
B : hạt trơn > b : hạt nhăn
Ta có sơ đồ lai hai cặp tính trạng như sau:
Ptc: AABB × aabb
Gp: A, B a, b
F1: AaBb ( 100% hạt vàng, trơn)
F1 × F1: AaBb × AaBb
GF1: AB, Ab, AB, Ab,
aB, ab aB, ab
F2: Khung penet:
Tỉ lệ kiểu gen: 1AABB: 2AABb: 1AAbb: 2AaBB: 4AaBb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 9A_B_: Vàng- trơn : 3A_bb: Vàng- nhăn : 3aaB_: Xanh- trơn : 1aabb: Xanh- nhăn
- Nội dung định luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử.
b. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập
- Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
- Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến sự phân li độc lập và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp alen tương ứng.
c. Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập
- Quy luật phân li độc lập cho thấy khi các cặp alen phân li độc lập nhau thì quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng lớn biến dị tổ hợp à sinh vật đa dạng, phong phú.
- Nếu biết được 2 gen nào đó phân li độc lập, thì dựa vào quy luật này ta sẽ đoán trước được kết quả phân li ở đời sau.
- Biến dị tổ hợp: kiểu hình mới xuất hiện ở đời con do sự tổ hợp lại các alen từ bố và mẹ. Biến dị tổ hợp phụ thuộc vào số tổ hợp gen (tổ hợp giao tử) ở con lai, số tổ hợp giao tử càng lớn thì biến dị tổ hợp càng cao.
- Điều kiện cần thiết để có thể xảy ra phân li độc lập là các cặp gen quy định các cặp tính trạng phải nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
- Số tổ hợp giao tử = số giao tử đực x số giao tử cái trong phép lai đó.
1.3. Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
Tương tác gen: Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các lôcut khác nhau (gen không alen) trong quá trình hình thành một kiểu hình. Thực tế, các gen trong tế bào không trực tiếp tương tác với nhau mà do sản phẩm của chúng tác động qua lại với nhau để tạo kiểu hình.
a. Tương tác bổ sung
Thí nghiệm:
Giải thích kết quả lai:
F2 phân li tỉ lệ (9: 7) = 16 tổ hợp giao tử, vì vậy mỗi bên F1 phải tạo ra được 4 loại giao tử.Để F1 tạo được 4 loại giao tử thì F1 phải dị hợp tử 2 cặp gen và có kiểu gen là AaBb → hoa đỏ
Sơ đồ lai:
Ptc: AAbb x aaBB
Gp: Ab aB
F1: AaBb (100% hoa đỏ)
F1 x F1: AaBb x AaBb
GF1: AB, Ab, AB, Ab,
aB, ab aB, ab
F2: Tỉ lệ kiểu gen: 1AABB: 2AABb: 1AAbb: 2AaBB: 4AaBb: 2Aabb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 9A_B_: 9 hoa đỏ : 3A_bb + 3aaB_ + 1aabb: 7 hoa trắng
Kết luận:
- Sự có mặt của 2 gen trội không alen (A và B) trong cùng 1 kiểu gen làm xuất hiện màu đỏ (kiểu hình mới). Ta nói A và B đã tác động bổ sung cho nhau trong việc quy định màu đỏ.
- Sự tác động riêng lẻ của các gen trội và gen lặn khác quy định kiểu hình hoa trắng.
- Tương tác kiểu bổ sung có 2 tỉ lệ F2 là: 9 : 6 : 1 và 9 : 7.
b. Tương tác cộng gộp
Thí nghiệm: Tính trạng da trắng ở người do các alen: a1 a1 a2 a2 a3 a3 quy định. (vì các alen này không có khả năng tạo sắc tố melanin), gen trội A1 A2 A3 làm cho da màu đậm.
Sơ đồ lai:
P: A1A1 A2A2 A3A3 x a1 a1 a2 a2 a3 a3
(da đen) (da trắng)
F1: A1a1 A2a2 A3a3 (da nâu đen)
Kết luận:
- Sự xuất hiện của mỗi alen trội trong kiểu gen trên làm gia tăng khả năng tổng hợp melanin nên làm da có màu sẫm hơn.
- Mỗi gen trội đều đóng góp 1 phần như nhau trong việc tổng hợp sắc tố da (tác động cộng gộp).
c. Tác động đa hiệu của gen
- Khái niệm tác động đa hiệu của gen: Tác động đa hiệu của gen là hiện tượng 1 gen tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau. Một gen có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau được gọi là gen đa hiệu.
- Ví dụ: Gen HbA ở người quy định tổng hợp chuỗi b-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định sự tổng hợp chuỗi b-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác 1 axit amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic thay bằng valin). Hậu quả: làm biến đổi hồng cầu hình đĩa lõm 2 mặt thành dạng hình lưỡi liềm → Xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lý trong cơ thể.
1.4. Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen
a. Liên kết gen (Liên kết hoàn toàn)
- Thí nghiệm của Morgan trên ruồi giấm:
- Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2:
Phép lai xét sự di truyền của các cặp tính trạng : màu thân và độ dài cánh ⇒ phép lai hai cặp tính trạng
Số loại kiểu hình xuất hiện ở F 2 : 2 kiểu hình
Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng màu thân: Thân xám : Thân đen = 1 : 1
Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng kích thước cánh : 1 cánh dài : 1 cánh cụt
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung : 1 xám, dài : 1 đen, cụt ⇒ Kết quả phân tích F2 cho thấy màu sắc thân và chiều dài cánh không tuân theo quy luật phân li độc lập của Menđen ⇒ Kết quả lai phân tích của Moocgan giống với kết quả lai phân tích một cặp tính trạng
- Giải thích kết quả thí nghiệm:
Đời F1 cho kết quả 100% ruồi thân xám, cánh dài ⇒ thân xám là trội so với thân đen, cánh dài là trội hơn so với cánh ngắn.
P thuần chủng, khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản
⇒ F1 dị hợp về 2 cặp gen, nếu lai phân tích thì sẽ cho tỉ lệ: 1 : 1 : 1 : 1
nhưng F2 cho tỉ lệ 1 : 1 ⇒ F1 chỉ tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau
⇒ Hai cặp gen cùng nằm trên 1 NST
- Sơ đồ lai:
Quy ước: A : thân xám > a : thân đen B : cánh dài > b : cánh cụt
Ptc: ♀ AB/AB x ♂ ab/ab
GP : AB ab
F1: AB/ab 100% thân xám, cánh dài
Lai phân tích thuận
Fb: ♂ AB/ab x ♀ ab/ab
GFb: AB , ab ab
F2: AB/ab : ab/ab
(50% TX, CD) : (50% TĐ, CC)
- Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền liên kết gen: Các gen quy định các tính trạng khác nhau (màu thân, dạng cánh) cùng nằm trên 1 NST và di truyền cùng nhau.
- Kết luận:
+ Liên kết gen là hiện tượng các gen trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau.
+ Các gen nằm trên một NST tạo thành một nhóm gen liên kết.
+ Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó.
b. Hoán vị gen
- Thí nghiệm của Moocgan
- Nhận xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2: Kết quả lai phân tích 4 kiểu hình với tỉ lệ khác nhau, khác với tỉ lệ LKG (1:1) và PLĐL (1:1:1:1).
- Giải thích thí nghiệm bằng sơ đồ lai:
Quy ước: A : thân xám > a : thân đen B : cánh dài > b : cánh cụt
Ptc : ♀ AB/AB x ♂ ab/ab
F1 : AB/ab (100% TX, CD)
Pa : ♀ AB/ab x ♂ ab/ab
Fa : AB/ab : ab/ab
(41, 5% TX, CD) (41, 5% TĐ, CC)
Ab/ab : aB/ab
(8, 5% TX, CC) (8, 5% TĐ, CD)
- Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền liên kết không hoàn toàn: Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi (hoán vị) giữa các gen trên cùng 1 cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán vị gen.
- Kết luận:
+ Do các gen có xu hướng liên kết hoàn toàn nên hiện tượng hoán vị gen ít xảy ra.
+ Các giao tử hoán vị gen chiếm tỉ lệ thấp.
+ Tần số hoán vị gen thể hiện lực liên kết và khoảng cách tương đối của các gen.
c. Ý nghĩa của liên kết gen và hoán vị gen
- Ý nghĩa của liên kết gen:
+ Nhiều nhóm gen quý cùng nằm trên NST thì di truyền cùng nhau tạo nên nhóm tính trạng tốt giúp cho sự ổn định loài.
+ Trong công nghiệp chọn giống, chuyển các gen có lợi cùng trên 1 NST để tạo được các giống như mong muốn.
- Ý nghĩa của hoán vị gen:
+ Tăng biến dị tổ hợp, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống.
+ Các gen quý có cơ hội được tổ hợp lại tạo thành nhóm gen liên kết mới → Rất có ý nghĩa trong tiến hóa và chọn giống.
+ Thiết lập được khoảng cách tương đối của các gen trên nhiễm sắc thể → thiết lập bản đồ gen có thể dự đoán trước tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai, có ý nghĩa trong chọn giống (giảm thời gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm) và nghiên cứu khoa học.
1.5. Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
a. Di truyền liên kết với giới tính
NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST:
NST giới tính:
- NST giới tính là loại NST có chứa gen quy định giới tính và các gen khác.
- Mỗi NST giới tính có 2 đoạn:
+ Đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST.
+ Đoạn tương đồng chứa các locut gen giống nhau.
- Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST:
+ Kiểu XX, XY
-
Con cái XX, con đực XY: động vật có vú, ruồi giấm, người.
-
Con cái XY, con đực XX : chim, bướm, cá, ếch nhái.
+ Kiểu XX, XO:
-
Con cái XX, con đực XO: châu chấu, rệp, bọ xít.
-
Con cái XO, con đực XX : bọ nhậy.
Di truyền liên kết với giới tính:
- Gen trên NST X:
+ Phép lai thuận nghịch: 2 phép lai trong đó có sự hoán đổi kiểu hình của cặp bố mẹ giữa phép lai thuận và lai nghịch. Mục đích để đánh giá sự ảnh hưởng của giới tính đến sự hình thành 1 tính trạng nào đó. Ví dụ: Phép lai thuận: bố mắt đỏ x mẹ mắt trắng; phép lai nghịch : bố mắt trắng x mẹ mắt đỏ.
+ Thí nghiệm:
Phép lai thuận:
Ptc: ♀ Mắt đỏ × ♂ Mắt trắng
F1: 100% ♀ Mắt đỏ : 100% ♂ Mắt đỏ
F2: 100% ♀ Mắt đỏ : 50% ♂ Mắt đỏ : 50% ♂ mắt trắng
Phép lai nghịch:
Ptc: ♀ Mắt trắng × ♂ Mắt đỏ
F1: 100% ♀ Mắt đỏ : 100% ♂ Mắt trắng
F2: 50% ♀ Mắt đỏ : 50% ♀ Mắt trắng : 50% ♂ Mắt đỏ : 50% ♂ Mắt trắng
Nhận xét:
- Kết quả phép lai thuận, nghịch là khác nhau.
- Có sự phân li không đồng đều ở 2 giới.
- Dựa vào phép lai thuận: mắt đỏ là tính trạng trội, mắt trắng là tính trạng lặn. Một gen quy định một tính trạng.
- Quy ước gen: A: mắt đỏ; a: mắt trắng.
Giải thích:
- Gen quy định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có alen tương ứng trên NST Y.
- Cá thể đực (XY) chỉ cần 1 gen lặn a nằm trên X đã biểu hiện ra kiểu hình mắt trắng.
- Cá thể cái (XX) cần 2 gen lặn a mới cho kiểu hình mắt trắng.
Cơ sở tế bào học: Cơ sở tế bào học của các phép lai chính là sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và sự tổ hợp trong thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định màu mắt.
Kết luận:
- Gen quy định tính trạng chỉ có trên NST X mà không có trên Y nên cá thể đực chỉ cần có 1 alen lặn nằm trên X là đã biểu hiện thành kiểu hình.
- Gen trên NST X di truyền theo quy luật di truyền chéo
+ Gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ.
+ Tính trạng được biểu hiện không đều ở cả 2 giới.
- Một số bệnh di truyền ở người do gen lặn trên NST X: mù màu, máu khó đông,...
- Gen trên NST Y:
+ Tính trạng do gen nằm trên NST Y chỉ biểu hiện ở 1 giới.
+ Di truyền thẳng (cha truyền cho con trai).
+ Ví dụ: Tật có túm lông ở tai ở nam.
Nhận xét:
- NST X có những gen mà trên Y không có hoặc trên Y có những gen mà trên X không có.
- Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y thì tính trạng do gen này quy định chỉ được biểu hiện ở 1 giới.
- Gen nằm trên NST Y di truyền thẳng.
Ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết với giới tính: Dựa vào tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực, cái và điều chỉnh tỉ lệ đực, cái tuỳ thuộc vào mục tiêu sản xuất.
b. Di truyền ngoài nhân
Ở tế bào nhân thực không chỉ có các gen nằm trên NST trong nhân tế bào mà còn có các gen nằm trong ti thể và lục lạp ngoài tế bào chất
Do khối tế bào chất ở giao tử cái lớn gấp nhiều lần ở giao tử đực, sau khi thụ tinh hợp tử lại phát triển trong trứng. Nên hệ gen ngoài tế bào chất ở cơ thể con có được hoàn toàn là di truyền từ mẹ.
Thí nghiệm:
-
Lai thuận: P: (cái) Xanh lục x (đực) Lục nhạt → F1: 100% Xanh lục
-
Lai nghịch: P: (cái) Lục nhạt x (đực) Xanh lục → F1: 100% Lục nhạt
Nhân xét: Cả 2 phép lai thuận và nghịch đều thu được F1 luôn có KH giống bố mẹ.
Giải thích: Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà không truyền TBC cho trứng, do vậy các gen nằm trong TBC (trong ty thể hoặc lục lạp) chỉ được mẹ truyền cho qua TBC của trứng.
Kết luận:
- Tế bào chất có vai trò nhất định trong sự di truyền các tính trạng từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
- Tính trạng di truyền ngoài nhân di truyền theo dòng mẹ (không tuân theo quy luật di truyền).
1.6. Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen
a. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
Sự biểu hiện của gen qua nhiều bước như vậy nên có thể bị nhiều yếu tố môi trường bên trong cũng như bên ngoài cơ thể chi phối.
b. Sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường
- Kiểu gen, môi trường và kiểu hình có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường. Môi trường tham gia vào sự hình thành kiểu hình cụ thể. Kiểu hình là kết quả tương tác của kiểu gen và môi trường.
Ví dụ: Sự thay đổi màu sắc của lông thỏ Himalaya phụ thuộc vào nhiệt độ, màu sắc hoa cẩm tú cầu phụ thuộc pH của đất. ⇒ Kiểu hình bị chi phối bởi môi trường; Năng suất (kiểu hình) của một giống lúa bất kỳ bị chi phối bởi cả giống (kiểu gen) và kỹ thuật canh tác, chế độ chăm sóc (môi trường).
- Những biến đổi ở kiểu hình trong đời cá thể do ảnh hưởng của môi trường, không do biến đổi trong kiểu gen được gọi là thường biến. Tuy thường biến không được di truyền nhưng nhờ nó mà cơ thể có khả năng thích ứng với những biến đổi của môi trường.
Ví dụ: những cây môn, cây ráy nếu trồng ở nơi ít nước, khô hạn thì lá sẽ nhỏ còn nếu trồng nơi mát mẻ ẩm ướt thì lá và thân sẽ rất to → thường biến.
c. Mức phản ứng của kiểu gen
Khái niệm mức phản ứng của kiểu gen: Là tập hợp các kiểu hình của cùng 1 KG tương ứng với các môi trường khác nhau gọi là mức phản ứng của một KG.
Ví dụ: Tập hợp những kiểu hình của một con tắc kè tương ứng với các chế độ môi trường được gọi là mức phản ứng.
Đặc điểm của mức phản ứng:
- Do gen quy định, trong cùng 1 KG mỗi gen có mức phản ứng riêng.
- Di truyền được vì do KG quy định.
- Thay đổi theo từng loại tính trạng.
Phương pháp xác định mức phản ứng: Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gen cần phải tạo ra các cá thể SV có cùng 1 kiểu gen, theo dõi đặc điểm của chúng trong những điều kiện môi trường khác nhau.
Sự mềm dẻo về kiểu hình: Hiện tượng một KG có thể thay đổi KH trước những điều kiện môi trường khác nhau gọi là sự mềm dẻo về KH (hay còn gọi là thường biến).
Nguyên nhân:
- Do sự tự điều chỉnh về sinh lí giúp sinh vật thích nghi với những thay đổi của môi trường.
- Mỗi KG chỉ có thể điều chỉnh kiểu hình của mình trong 1 phạm vi nhất định.
- Đặc điểm: Có tính đồng loạt, theo hướng xác định tương ứng với điều kiện môi trường, không di truyền.
Ý nghĩa của mức phản ứng: Giống → kỹ thuật → năng suất
- Đẩy mạnh việc thực hiện: chọn, cải tạo và lai giống.
- Tăng cường các biện pháp kỹ thuật xử lý, chăm sóc, phòng trừ bệnh,...
- Xác định thời gian thu hoạch.
2. Các dạng bài tập trắc nghiệm sinh 12 chương 1 (có đáp án)
Câu 1: Nội dung chính của quy luật phân li là gì?
A. Các cặp alen không hoà trộn vào nhau trong giảm phân
B. Các thành viên của cặp alen phân li đồng đều về các giao tử
C. F2 phân li kiểu hình xấp xỉ 3 trội /1 lặn
D. F1 đồng tính còn F2 phân tính xấp xỉ 3 trội/1 lặn
Đáp án: B
Câu 2: Điều nào sau đây không đúng với quy luật phân li của Menđen?
A. Mỗi tính trạng của cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định
B. Mỗi tính trạng của cơ thể do nhiều cặp gen quy định
C. Do sự phân li đồng đều của cặp nhân tố di truyền nên mỗi giao tử chỉ chứa một nhân tố của cặp
D. F1 tuy là cơ thể lai nhưng khi tạo giao tử thì giao tử là thuần khiết
Đáp án: B
Câu 3: Quy luật phân li có ý nghĩa thực tiễn là:
A. Thấy được phân ly của tính trạng ở các thế hệ lai
B. Xác định được dòng thuần chủng
C. Tìm được phương thức di truyền của tính trạng
D. Xác định được tính trạng trội, lặn để ứng dụng vào chọn giống
Đáp án: D
Câu 4: Trong phép lai một cặp tính trạng tương phản,điều kiện để F2 có sự phân ly kiểu hình theo tỉ lệ 3 trội / 1 lặn là:
1: Các cặp gen phân li độc lập
2: tính trạng trội phải hoàn toàn
3: Số lượng cá thể lai lớn
4: Giảm phân bình thường
5: mỗi gen quy định một tính trạng, tác động riêng rẽ
6: Bố và mẹ thuần chủng
Câu trả lời đúng là:
A .1,2,3,4
B. 2,3,4,5
C. 2,3,4,5,6
D. 1,2,3,4,5,6
Đáp án: C
Câu 5: Ở một loài thực vật, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định quả vàng. Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, cho rằng quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra. Cho giao phấn 2 cây bố mẹ tứ bội với nhau, phép lai nào sau đây ở đời con không có sự phân tính về kiểu hình?
A. AAaa x Aaaa
B. Aaaa x AAAa
C. AAaa x AAaa
D. Aaaa x Aaaa
Đáp án: B
Câu 6: Theo dõi thí nghiệm của Menđen, khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn và hạt xanh, nhăn với nhau thu được F1 đều hạt vàng, trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn thì F2 có tỉ lệ kiểu hình là
A. 9 vàng, nhăn: 3 vàng, trơn : 3 xanh, nhăn : 1 xanh, trơn
B. 9 vàng, trơn : 3 xanh, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 vàng, nhăn
C. 9 vàng, nhăn: 3 xanh, nhăn : 3 vàng, trơn : 1 xanh, trơn
D. 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
Đáp án: D
Câu 7: Trong thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Menđen, khi cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được về kiểu hình sẽ thế nào?
A. 1 vàng, trơn : 1 xanh, nhăn
B. 3 vàng, trơn : 1 xanh, nhăn
C. 1 vàng, trơn : 1 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
D. 4 vàng, trơn : 4 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
Đáp án: C
Câu 8: Điều kiện nghiệm đúng đặc trưng của quy luật phân ly độc lập?
A. Số lượng cá thể ở các thế hệ lai phải đủ lớn để số liệu thống kê được chính xác
B. Các giao tử và các hợp tử có sức sống như nhau. Sự biểu hiện hoàn toàn của tính trạng
C. Mỗi cặp gen nằm trên một cặp NST tương đồng
D. Sự phân li NST như nhau khi tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên của các kiểu giao tử khi thụ tinh
Đáp án: D
Câu 9: Ở cà chua, gen A quy định thân cao, a – thân thấp; B – quả tròn, b – quả bầu dục. Cho cây cà chua thân cao, quả tròn lai với thân thấp, quả bầu dục F1 sẽ cho kết quả như thế nào nếu P thuần chủng? (biết các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình hình thành giao tử và tính trạng thân cao, quả tròn là trội so với thân thấp, quả bầu dục)
A. 100% thân cao, quả tròn
B. 50% thân cao, quả tròn : 50% thân thấp, quả bầu dục
C. 50% thân cao, quả bầu dục : 50% thân thấp, quả tròn
D. 100% thân thấp, quả bầu dục
Đáp án: A
Câu 10: Theo Menđen, với n cặp gen dị hợp phân li độc lập thì số lượng các loại giao tử được xác định theo công thức nào?
A. 2n
B. 3n
C. 4n
D. 5n
Đáp án: A
Câu 11: Tác động đa hiệu của gen là trường hợp
A. nhiều gen chi phối tính trạng
B. một gen chi phối một tính trạng
C. một gen cùng một lúc chi phối sự hình thành nhiều tính trạng
D. nhiều gen chi phối lên một tính trạng
Đáp án: C
Câu 12: Hiện tượng gen đa hiệu giúp giải thích:
A. Hiện tượng biến dị tổ hợp
B. Kết quả của hiện tượng đột biến gen
C. Một gen bị đột biến tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau
D. Sự tác động qua lại giữa các gen không alen cùng quy định một tính trạng.
Đáp án: C
Câu 13: Khi cho một thứ cây hoa đỏ tự thụ phấn, thế hệ con thu được 135 cây hoa đỏ; 105 cây hoa trắng. Màu hoa di truyền theo quy luật nào?
A. Tương tác cộng gộp
B. Tương tác bổ sung
C. Qui luật phân li của Men đen
D. Tương tác át chế
Đáp án: B
Câu 14: Mối quan hệ nào sau đây là chính xác nhất?
A. Một gen quy định một tính trạng
B. Một gen quy định một enzim/protein
C. Một gen quy định một chuỗi polipeptit
D. Một gen quy định một kiểu hình
Đáp án: C
Câu 15: Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệ
A. 5/16
B. 1/64
C. 3/32
D. 15/64
Đáp án: D
Câu 16: Xét ba locut gen nằm trên 2 cặp NST thường, Locut thứ nhất gồm 3 alen thuộc cùng nhóm gen liên kết với locut thứ 2 có 2 alen. Locut thứ ba gồm 4 alen thuộc nhóm liên kết khác. Xét trên lý thuyết, trong quần thể có tối đa bao nhiêu kiểu gen được tạo ra từ 3 locut trên?
A. 90
B. 360
C. 180
D. 210
Đáp án: D
Câu 17: Ở một loài thực vật nếu trong kiểu gen có mặt cả 2 alen trội A và B thì cho kiểu hình thân cao, nếu thiếu một hoặc cả 2 alen trội nói trên thì cho kiểu hình thân thấp. Alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho giao phấn giữa các cây dị hợp về 3 cặp gen trên thu được đời con phân li theo tỉ lệ 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 4 cây thân thấp, hoa trắng. Biết các gen quy định các tính trạng này nằm trên NST thường, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến và hoán vị gen. Phép lai nào sau đây là phù hợp với kết quả trên?
A. ABD/abd x ABD/abd
B. AD/ad Bb x AD/ad Bb
C. Aa Bd / bD x Aa Bd/bD
D. ABd/abD x Abd/aBD
Đáp án: B
Câu 18: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, các gen liên kết hoàn toàn với nhau. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1: 1: 1: 1?
A. Bv/bv x bv/bv
B. BV/bv x bv/bv
C. bV/bv x Bv/bv
D. BV/bv x BV/bv
Đáp án: C
Câu 19: Nhờ hiện tượng hoán vị gen mà các gen,… (M : alen/ N : không alen) nằm trên,… (C: các cặp NST tương đồng khác nhau/ D: các NST khác nhau của cặp tương đồng) có điều kiện tổ hợp với nhau trên,… (K: cùng 1 kiểu gen/ S: cùng một NST) tạo thành nhóm gen liên kết.
Hãy lựa chọn các cụm từ ngữ trong ngoặc để điền vào chỗ trống trong nội dung trên cho phù hợp.
Lựa chọn đúng là:
A. M, C, K
B. M, C, S
C. N, C, S
D. M, D, S
Đáp án: D
Câu 20: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a : thân thấp; alen B : quả đỏ, alen b : quả trắng. Cho 2 cây có kiểu gen Ab//aB giao phấn với nhau. Biết rằng cấu trúc NST của 2 cây không thay đổi trong giảm phân, tỉ lệ kiểu hình ở F1 là:
A. 1 cây thân cao, quả đỏ : 1 cây thân thấp, quả trắng
B. 3 cây thân cao, quả trắng : 1 cây thân thấp, quả đỏ
C. 1 cây thân cao, quả đỏ : 1 cây thân cao, quả trắng : 1 cây thân thấp, quả đỏ : 1 cây thân thấp, quả trắng
D. 1 cây thân cao, quả trắng : 2 cây thân cao, quả đỏ : 1 cây thân thấp, quả đỏ
Đáp án: D
Câu 21: Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết tính trạng do gen trên NST giới tính Y quy định là
A. được di truyền thẳng ở giới dị giao tử
B. luôn di truyền theo dòng bố
C. chỉ biểu hiện ở con cái
D. chỉ biểu hiện ở con đực
Đáp án: A
Câu 22: Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ, trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 6,25%
B. 31,25%
C. 75%
D. 18,75%
Đáp án: B
Câu 23: Một đột biến điểm ở gen nằm trong ti thể gây nên chứng động kinh ở người. Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về đặc điểm di truyền của bệnh trên?
A. Bệnh này chỉ gặp ở nữ giới mà không gặp ở nam giới
B. Nếu mẹ bình thường, bố bị bệnh thì tất cả các con của họ đều bình thường
C. Nếu mẹ bị bệnh, bố không bị bệnh thì các con của họ đều bị bệnh
D. Nếu mẹ bình thường, bố bị bệnh thì bà nội bị bệnh
Đáp án: A
Câu 24: Bệnh,tật nào ở người di truyền ngoài nhân?
A. Bệnh máu khó đông
B. Chứng động kinh
C. Tật dính ngón tay 2 và 3
D. Tính trạng túm lông trên vành tai
Đáp án: B
Câu 25: Phát biểu nào chưa đúng?
A. Plasmit ở vi khuẩn chứa gen ngoài NST
B. Đột biến gen có thể xảy ra ở gen trong nhân và gen ngoài tế bào chất
C. Di truyền trong nhân tuân theo các quy luật di truyền chặt chẽ hơn di truyền ngoài tế bào chất
D. Gen trong tế bào chất có vai trò chính trong di truyền
Đáp án: D
Câu 26: Hiện tượng nào dưới đây là ví dụ về sự mềm dẻo kiểu hình?
A. Tắc kè hoa thay đổi màu sắc theo nền môi trường
B. Bố mẹ bình thường sinh ra con bạch tạng
C. Lợn con sinh ra có vành tai xẻ thùy, chân dị dạng
D. Trên cây hoa giấy đỏ xuất hiện cành hoa trắng
Đáp án: A
Câu 27: Cho các phát biểu sau đây về mức phản ứng:
(1) Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với điều kiện môi trường
(2) Mức phản ứng là kết quả sự tự điều chỉnh của kiểu hình trong giới hạn tương ứng với môi trường.
(3) Tính trạng số lượng có mức phản ứng rộng, tính trạng chất lượng có mức phản ứng hẹp.
(4) Mức phản ứng do môi trường quy định, không di truyền.
Hãy đánh giá tính chính xác của các phát biểu trên.
A. (1) sai, (2) đúng, (3) sai, (4) đúng
B. (1) sai, (2) đúng, (3) sai, (4) sai
C. (1) đúng, (2) sai, (3) đúng, (4) sai
D. (1) đúng, (2) sai, (3) sai, (4) đúng
Đáp án: C
Câu 28: Thường biến có ý nghĩa gì trong thực tiễn ?
A. Ý nghĩa gián tiếp trong chọn giống và tiến hoá
B. Ý nghĩa trực tiếp trong chọn giống và tiến hoá
C. Giúp sinh vật thích nghi trong tự nhiên
D. Giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi thường xuyên và không thường xuyên của môi trường
Đáp án: D
Câu 29: Các cây hoa cẩm tú cầu mặc dù có cùng một kiểu gen nhưng màu hoa có thể biểu hiện ở các dạng trung gian khác nhau giữa tím và đỏ tùy thuộc vào
A. nhiệt độ môi trường
B. cường độ ánh sáng
C. hàm lượng phân bón
D. độ pH của đất
Đáp án: D
Câu 30: Phát biểu nào sau đây là đúng với khái niệm về kiểu hình?
A. Kiểu hình liên tục thay đổi khi điều kiện môi trường thay đổi
B. Kiểu hình ổn định khi điều kiện môi trường thay đổi
C. Kiểu hình được tạo thành do sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường
D. Kiểu hình khó thay đổi khi môi trường thay đổi
Đáp án: C
Trên đây là tổng hợp lý thuyết và kiến thức sinh 12 chương 2. Các em học sinh có thể hiểu một cách rõ ràng nhất về những quy luật di truyền và một số sự ảnh hưởng lên sự biểu hiện kiểu hình của gen. Để tìm hiểu rõ hơn về lý thuyết về chương trình sinh 12 về kiến thức sinh học cấp THPT, các em có thể truy cập vào Vuihoc.vn để đăng ký tài khoản hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ và bắt đầu hành trình học hỏi thêm nhiều kiến thức ngay hôm nay nhé!