img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Việt Bắc| Văn 12 tập 1 Cánh diều

Tác giả Hoàng Uyên 14:29 27/08/2024 22 Tag Lớp 12

Bài viết dưới đây chính là soạn bài Việt Bắc| Văn 12 tập 1 Cánh diều mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ hiểu thêm về không chỉ về tác phẩm Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu mà còn có thêm kiến thức về cuộc chiến kháng chiến Việt Bắc đánh đuổi thực dân Pháp.

Soạn bài Việt Bắc| Văn 12 tập 1 Cánh diều
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Soạn bài Việt Bắc: Chuẩn bị

1.1 Tìm hiểu về tác giả Tố Hữu  

- Tác giả Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kinh Thành sinh ngày mùng 4 tháng 10 năm 1920, mất ngày mùng 9 tháng 12 năm 2002.

- Ông là con út trong một gia đình nhà nho nghèo, tại thành phố Huế. 

- Tố Hữu từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy chính trị Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam hay Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng nay chính là Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ.

- Về phương diện nghệ thuật, Tố Hữu được coi như là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng kháng chiến. Ông được tôn vinh là nhà thơ của cách mạng, nhà thơ của nhân dân, là người có công lớn trong việc xây dựng nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Ông đã dành cả cuộc đời cho cách mạng và cho văn học.

- Các tác phẩm của tác giả Tố Hữu hầu hết đều có tác dụng cổ vũ tinh thần chiến đấu của chiến sĩ và cả người dân.

- Các tác phẩm nổi tiếng của ông có thể kể đến: Việt Bắc, Lượm, Việt Nam máu và hoa, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên,...

1.2 Trả lời câu hỏi chuẩn bị 

- Hoàn cảnh sáng tác: Vào tháng 5 năm 1954 sau khi chiến dịch Điện Biên Phủ thành thắng lợi và tháng 7 năm 1954 khi hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, là khi hòa bình được lặp lại tại khu vực phía Bắc Việt Nam. Đến tháng 10 năm 1954, Chính Phủ cùng với Trung ương Đảng và những người cán bộ chiến sĩ đã tạm biệt chiến khu Việt Bắc, tạm biệt người dân nơi đây để trở lại tiếp quản thủ đô. Chính sự kiện lịch sử này cùng với cuộc chia ly sau mười lăm năm gắn bó đã khiến cho tác giả Tố Hữu viết năm 150 câu thơ lục bát, tạo ra tác phẩm Việt Bắc.

- Các yếu tố hình thức của văn bản :

+ Nhan đề tác phẩm chính là một địa danh gắn liền với cuộc kháng chiến dài đằng đẵng mười lăm năm của dân tộc “Việt Bắc”. Đây là một cuộc chiến trọng, là nơi có vị trí chiến lược tạo nên chiến khu Việt Bắc. Chỉ qua nhan đề đơn giản đã nói lên được tình cảm của tác giả với thiên nhiên và con người nơi đây.

+ Tác phẩm mang đậm chất trữ tình, thể hiện được màu sắc sáng tác cá nhân của tác giả. Ông đã khéo léo sử dụng ngôn từ linh hoạt của mình với các biện pháp tu từ đa dạng.

- Có thể chia tác phẩm thành bố cục bốn phần:

+ Phần đầu: bao gồm bốn câu thơ đầu tiên nói về cảm xúc của “mình” và “ta” trước cuộc chia ly.

+ Phần hai: mười hai câu thơ tiếp theo chính là lời của người dân Việt Bắc với người đi.

+ Phần ba: tiếp theo đến “đèo De, núi Hồng” là suy nghĩ trăn trở của người chiến sĩ cán bộ cách mạng.

+ Phần bốn: đoạn còn lại chính là lời tâm tình hai chiều của cả người đi với người ở lại.

- Nhân vật trữ tình mà tác giả Tố Hữu đã tạo ra chính là hai vế nhân vật “mình” với “ta”, người ra đi với kẻ ở lại. Cách sử dụng cặp đại từ này đã tạo ra cuộc đối đáp đầy thân thương, tình cảm.

- Cảm xúc chính của các nhân vật trữ tình đều là sự bịn rịn và lưu luyến giữa những người phải ra đi và những người ở lại nơi Việt Bắc. Những cảm xúc này đã tạo ra không khí hoài niệm, xúc cảm nhớ thương và bồi hồi trước kỷ niệm đã có với nhau.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 cánh diều 

2. Soạn bài Việt Bắc: Đọc hiểu 

2.1 “Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu là những ai ?

- Trong bốn dòng thơ đầu:

+ “Mình: là chỉ những người lính, người chiến sĩ đã làm việc và anh dũng chiến đấu tại chiến khu Việt Bắc.

+ Còn “ta” là chỉ những người dân tại Việt Bắc. 

2.2 Người ở lại đang gợi nhắc những kỷ niệm nào ?

Người ở lại đang gợi nhớ lại những kỷ niệm:

- Những kỷ niệm gian khổ trong kháng chiến:

+ Họ chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên núi rừng hùng vĩ với “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”.

+ Họ nhớ tới những ngày sống và sinh hoạt với sự thiếu thốn khó khăn chỉ có “miếng cơm chấm muối”.

+ Còn là những kỷ niệm của “ta” với “mình, họ có cùng một “mối thù nặng vai”. Cả “mình” với “ta” đều gánh trên vai một nhiệm vụ chung của đất nước đó là trách nhiệm giải phóng dân tộc.

- Những kỷ niệm với thiên nhiên và con người Việt Bắc:

+ Thiên nhiên Việt bắc với “Trám bùi để rụng măng mai để già”. Đây là hình ảnh thiên nhiên có phần hiu quạnh buồn bã khi mà thiếu đi bóng dáng của những người chiến sĩ, người cán bộ.

+ Con người Việt Bắc ân nặng nghĩa tình cũng là những kỷ niệm mà người đi sẽ nhớ mãi. Hình ảnh “hắt hiu lau xám” đã ẩn dụ cho sự thiếu thốn và nghèo khổ về mặt vật chất của người dân Việt Bắc. Nhưng chỉ nghèo về vật chất còn họ vẫn luôn “đậm đà lòng son” khi luôn hướng về cách mạng. Những người dân nơi đây luôn sẵn sàng nhường cơm sẻ áo cho bộ đội, luôn hy sinh tất cả cho cách mạng.

- Những kỷ niệm với những sử kiện lịch sử gắn liền với những địa danh nổi tiếng:

+ Hình ảnh “Khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” và núi non Việt Bắc luôn nhớ với những người về xuôi. Từng cảnh vật như nhắc người đi về kỷ niệm về mặt trận Việt Minh với cuộc chiến đánh đuổi quân Pháp, quân Nhật. Đây chính là căn cứ quan trọng của cách mạng trong công cuộc giải phóng dân tộc những năm trước 1945.

2.3 Những kỷ niệm nào đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình ?

Những kỷ niệm đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình là nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đã trở về xuôi với chiến khu Việt Bắc:

- Kỷ niệm với thiên nhiên núi rừng thanh bình yên ả mà rất thơ mộng khi nhớ đến Ngòi Thia, sông Đáy và suối Lê.

- Kỷ niệm với những con người Việt Bắc dù nghèo đói về vật chất nhưng luôn sâu nặng nghĩa tình. Họ là những người dù đói nhưng luôn sẵn sàng sẻ chia từng bát cơm, từng củ sắn, từng chiếc chăn sui cho những người cán bộ kháng chiến để họ có sức chiến đấu bảo vệ đất nước.

- Họ nhớ đến những người mẹ luôn chịu thương chịu khó tần tảo cõng con. Họ cõng trên vai cả nắng trời, lưng dù đã cháy sần vẫn cần mẫn bẻ từng bắp ngô để nuôi giấu bộ đội. Hình ảnh này đã lặp đi lặp lại nhiều lần trong tác phẩm Việt Bắc của tác giả Tố Hữu.

- Kỷ niệm về cuộc sống chung của người dân với những người cán bộ ở chiến khu Việt Bắc. Tuy rất khó khăn gian khổ nhưng họ luôn có nhau, luôn gắn bó với nhau.

- Ở chiến khu đó không chỉ có chiến tranh gian khổ nhưng cũng có thêm những lớp học “i tờ” nhằm xóa nạn mù chữ cho người dân. Người dân Việt Bắc hàng ngày sinh hoạt nấu cơm cho bộ đội. Khói từ các ống bếp nghi ngút tình người. Sau những giờ phút mệt mỏi, quân dân ngồi lại với nhau quây quần múa hát, biểu diễn văn nghệ hay chỉ đơn giản là kể chuyện của bản thân để hiểu nhau hơn.

2.4 Hãy tưởng tượng bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ này

Bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ:

- Vào mùa đông:

+ Thiên nhiên có  “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”. Đây là bức tranh thiên nhiên rộng lớn với nền xanh trải dài của núi rừng và điểm thêm nhiều màu đỏ của hoa chuối. Hai gam màu nóng này đã tô điểm lên một khu rừng bao lao bát ngát xen thêm những tia nắng vàng rực rỡ.

+ Con người xuất hiện với cảnh lao động với “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. Đây là hình ảnh tia nắng ánh lên từ chính con dao gài trên thắt lưng của mỗi người nông dân ra đồng. Trước thiên nhiên rộng lớn đó, con người vẫn luôn miệt mài làm việc. Họ luôn mạnh mẽ và khỏe khoắn lao động, làm chủ cuộc sống, làm chủ thiên nhiên.

- Vào mùa xuân:

+ Thiên nhiên Việt Bắc ngập tràn màu trắng tinh khiết của hoa mơ với câu thơ “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”.

+ Lúc này người dân lao động đang khéo léo “chuốt từng sợi giang”. Hình ảnh cần mẫn lao động của họ khiến cho chiến sĩ luôn nhớ tới “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.

- Vào mùa hạ:

+ Cả núi rừng Tây Bắc lúc này tràn ngập tiếng ve kêu gọi hè về “ve kêu rừng phách đổ”. Giữa rừng hoa phách chói lọi ánh vàng như một lớp sơn đổ xuống từng cây xanh khiến cho chúng đổ vàng đồng loạt chỉ trong một vài khoảnh khắc.

+ Vào mùa hè, những hình ảnh cô gái hái măng chăm chỉ để nuôi bộ đội đã hiện lên hình tượng chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc “Nhớ cô em gái hái măng một mình”

- Vào mùa thu:

+ Đến với mùa thu, đây là lúc trăng tròn nhất, to nhất và ánh trăng cũng dịu dàng mà sáng nhất. Ánh trăng chiếu xuống Việt Bắc vào mùa thu luôn trong trẻo và yên bình  “rừng thu trăng rọi hòa bình”.

+ Ở đó có cả tiếng hát ân tình thủy chung đầy xúc cảm của người dân Việt Bắc hòa quyện với thiên nhiên.

=>  Bức tranh tứ bình hài hòa mà tinh tế đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trong cả một năm kết hợp với sinh hoạt của người dân Việt Bắc.

2.5 Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện thế nào qua những vần thơ lục bát này ?

Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện qua những vần thơ lục bát này.

- Những địa danh lịch sử:

+ Đèo Giàng, Phủ Thông: Đây là nơi diễn ra các trận đấu đầu tiên của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

+ Phố Ràng, sông Lô là nơi quân ra đánh chiếm tàu Pháp trong chiến dịch Việt Bắc. Ở đó có cả trận đánh đồn phố Ràng.

+ Cao Bằng và Lạng Sơn là hai địa danh mà năm 1950 quân ta đã mở ra chiến dịch giải phóng biên giới Việt - Trung.

Tất cả những địa danh này chính là chứng nhân lịch sử đã nhìn thấy những chiến công tiêu biểu và huy hoàng. Đây là những chiến thắng quan trọng mang tính quyết định cho thắng lợi chung của cả cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc.

- Không khí chiến đấu:

+ Đoàn quân ta mạnh mẽ mà kỷ luật nối tiếp nhau ra chiến trận. Họ tạo thành từng đợt sóng trào như kéo dài vô tận với tính từ mang theo phép lặp “điệp điệp trùng trùng”.

+ Hình ảnh những người dân quân mang theo những ngọn đuốc soi sáng con đường tải đạn, tiếp lương thực “Dân công đỏ đuốc từng đoàn/ Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”. Đoàn dân quân này đa dạng độ tuổi đầy đủ già trẻ hay không kể trai gái. Họ hiên ngang lên đường làm nhiệm vụ nuôi quân không sợ hãi hay chùn bước trước bom đạn của quân thù.

+ Hình ảnh từng đoàn xe ô tô, xe quân sự, xe chở thuốc men lương thực súng đạn hay cả những chiếc xe chở pháo lần lượt ra chiến trường với “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”.

+ Những chiến thắng anh hùng của chiến trường Việt Bắc khi đó có thể kể đến những trận đánh ở Hòa Bình, Điện Biên, Tây Bắc,...kết hợp sức mạnh của “trăm miền”.

+ Không gian của tác phẩm rất rộng lớn. Không chỉ là rộng ở không gian mà còn là rộng lớn của chiến thắng liên tiếp từ Bắc tới Nam, từ miền đồng bằng đến miền núi.

2.6 Người ở lại muốn gửi tâm tư gì với người về ?

- Kết cấu đối đáp của cặp đại từ “mình” - “ta” đã tạo ra những lời nhắc nhở. Người ở lại luôn muốn nhắc những người đã ra đi hãy luôn ghi nhớ những kỷ niệm với thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, luôn nhớ những ký ức đậm sâu nơi đây dù họ đã về với thành phố.

- Dẫu có đi xa, đã về với gia đình của mình thì hy vọng rằng khoảng thời gian kiên cường chiến đấu ở chiến khu Việt Bắc hay những đêm hội quân dân luôn là những kỷ niệm theo họ đến cuối đời, không thể nào quên.

2.7 Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại thế nào ?

Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại

- Họ đã trấn an những người ở lại, an ủi họ rằng “Đường về, đây đó gần thôi!”.

- Câu thơ này như lời khẳng định rằng họ là những người sống ân tình thủy chung, sẽ luôn ghi sâu trong lòng hình ảnh tại chiến khu Việt Bắc vì ở đó không chỉ có thiên nhiên hùng vĩ thơ mộng mà còn có những con người thân thương với bao kỷ niệm buồn vui cùng nhau.

- Họ luôn giữ vững niềm tin, hy vọng vào một tương lai tương sáng về một “Ngày mai về lại thôn hương… Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng”.

Sổ tay tổng hợp kiến thức môn Ngữ Văn giúp các em đạt điểm cao thi tốt nghiệp THPT. Đăng ký đặt hàng để nhận ưu đãi giảm giá cực tốt từ VUIHOC nhé!

3. Soạn bài Việt Bắc: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều 

Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên các từ xưng hô “mình”, “ta”, hãy xác định kết cấu của tác phẩm. Kết cấu đó gợi cho liên tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian?

- Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên các từ xưng hô “mình”, “ta” đã khiến cho tác phẩm tạo thành kết cấu đối đáp giữa hai bên.

- Người dân Việt Bắc và các chiến sĩ cán bộ cách mạng chính là hai vế của “mình” và “ta”. 

- “Mình” với “ta” ở đây không phải là xưng hô của cặp vợ chồng hay là lứa đôi yêu nhau mà là của người chiến sĩ cách mạng với người dân tại khu vực Tây Bắc.

- Kết cấu này đã gợi cho người đọc đến cách xưng hô trong các tác phẩm ca dao trữ tình trong nền văn học của dân tộc. Sự luân phiên giữa người đi với người ở lại đã tạo ra sự đăng đối và nhịp nhàng của bài thơ

3.2 Câu 2 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều

“Mình”, “ta” trong bài thơ này là những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó?

Trong bài thơ Việt Bắc, cặp đại từ “mình” và “ta” được sử dụng rất khéo léo và biến hóa linh hoạt trong từng đoạn:

- Trong trường hợp thứ nhất tại hai câu thơ “Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” thì “mình” ám chỉ những người chiến sĩ và cán bộ từ dưới xuôi lên còn “ta” là chỉ người dân Tây Bắc.

- Trường hợp thứ hai tại câu thơ “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người” thì “mình” lại chỉ người dân Việt Bắc còn “ta” là chỉ người chiến sĩ cán bộ.

- Trong trường hợp ba với câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình” thì chỉ chữ “mình” đã dùng để chỉ cả cán bộ và người dân Việt Bắc. “Mình” đầu tiên và thứ hai là chỉ cán bộ chiến sĩ còn “mình” cuối cùng là chỉ người dân Việt Bắc.

3.3 Câu 3 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều

Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là gì? Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm nào đã ùa về? ( Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,…)

Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là sự nhớ nhung, là nỗi lưu luyến và sự bịn rịn nhớ thương của cả người đi lẫn người ở lại. Đó là niềm day dứt không thể nào nguôi, là sự lo lắng và băn khoăn của người ở lại sợ rằng người đi sẽ không thể giữ được tình cảm trước sau như một. Người ra đi cũng luôn nhớ thương những người ở lại, tâm trạng của “ta” cũng rất xúc động nhớ đến thiên nhiên đến con người đến với những kỷ niệm khó quên trong thời gian ở bên nhau.

Từ tâm trạng đó có rất nhiều kỷ niệm đã ùa về. Đó là những tư liệu kỷ niệm quý giá của mười lăm năm bên nhau. Là kỷ niệm với thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa mà mỗi mùa lại có một vẻ đẹp khác biệt. Đó là kỷ niệm với những người dân Việt Bắc tuy còn nghèo còn đói nhưng luôn sẻ chia từng miếng cơm để nuôi quân đánh giặc, họ là những con người nghĩa tình sâu sắc tràn đầy yêu thương. Họ còn nhớ đến những kỷ niệm chiến đấu với nhau tuy gian khổ nhưng lại là sự cộng hưởng gắn bó giữa chính những người chiến sĩ cán bộ cách mạng với người dân tại chiến khu Việt Bắc. Họ còn nhớ đến những địa danh lịch sử, những trận đánh lớn, những sự kiện quan trọng của kháng chiến góp phần quan trọng cho chiến thắng của dân tộc.

3.4 Câu 4 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều

Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc được nhà thơ khắc họa qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó.

Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc được nhà thơ khắc họa qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.

Từ ngữ và hình ảnh thơ đặc sắc đã miêu tả khung cảnh thiên nhiên của núi rừng Việt qua bức tranh tứ bình theo kết cấu đông - xuân – hạ - thu:

Mùa đông ở Tây Bắc có sắc xanh của rừng già đang trong giấc ngủ nhưng lại điểm thêm sắc đỏ tươi của hoa chuối “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”. Trong khung cảnh thiên nhiên rộng lớn đó ánh lên tia sáng từ con dao gài trên thắt lưng của người lao động, họ luôn làm chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc sống của chính mình “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.

Mùa xuân luôn đầy sức sống nhưng cũng rất thuần khiết với sắc trắng của một rừng mơ. Màu trắng càng khiến cho không gian to lớn được mở rộng hơn nữa, đầy sức sống và thoáng mát “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”. Người dân cũng tràn đầy sức sống khi một năm mới tới, họ cần mẫn “chuốt từng sợi giang”. Hình ảnh này vừa khiến cho ta thấy được sự chăm chỉ của người dân mà còn cho thấy sự khéo léo tỉ mỉ trong từng hành động của họ “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.

Khi đàn ve bắt đầu cất tiếng cùng với rừng phách đồng loạt đổ vàng là thời điểm mùa hè đã dần kéo đến. “Ve kêu rừng phách đổ vàng” là sự đột ngột khi màu vàng “đổ” đến hòa quyện với tiếng ve gọi hè về khiến cho thiên nhiên trở nên sinh động hơn về phần nhìn và sôi động hơn về phần nghe. Hình ảnh các cô thiếu nữ một mình lẳng lặng hái măng cung cấp lương thực qua câu thơ “Nhớ cô em gái hái măng một mình” một lần nữa khiến cho ta thấy được sự chịu thương chịu khó và chăm chỉ cần cù của người dân Việt Bắc.

Bức tranh tứ bình kết thúc với mùa thu có ánh trăng hiền hòa soi sáng rừng thu “rừng thu trăng rọi hòa bình”. Vào mùa thu ánh trăng nơi Việt Bắc luôn trong trẻo, yên bình và dạt dào tình cảm. Trong khung cảnh thiên nhiên dịu dàng đó nghe thoang thoảng thấy tiếng hát ân tình thủy chung tràn đầy tình cảm của người dân Việt Bắc.

Cuộc kháng chiến càng khiến cho cuộc sống của người dân Việt Bắc trở nên nghèo hơn, đói hơn, gian khổ hơn khi mà chỉ có “miếng cơm chấm muối” ăn lấy sức chiến đấu cho mối thù chung “mối thù nặng vai”.

Nhưng trong cái đói cái nghèo và cái khổ đó người dân Việt Bắc vẫn luôn giữ được một lòng thủy chung son sắc của mình. Họ luôn cùng nhau kề vai sát cánh chiến đấu cùng cán bộ chiến sĩ cách mạng. Họ cùng nhau chiến đấu để đánh đuổi mọi quân thù ra khỏi bờ cõi thiêng liêng của tổ quốc.

Tác giả Tố Hữu đã sử dụng một cách khéo léo rất nhiều biện pháp tu từ để tôn lên tư thế và tầm vóc anh hùng của toàn bộ quân dân Việt Nam:

Biện pháp ẩn dụ qua hình ảnh “đậm đà lòng son” đã ca ngợi lên tấm lòng cao quý tốt đẹp của người dân Việt Bắc.

Biện pháp nghệ thuật hoán dụ “rừng núi nhớ ai” đã thể hiện nỗi nhớ của người ở lại. Còn đại từ “ai” ám chỉ chính những người cán bộ chiến sĩ đã về xuôi sau khi kháng chiến kết thúc. Qua đó nhấn mạnh tình cảm sắt son cùng với nỗi nhớ thắm thiết của nhân dân Việt Bắc với những người chiến sĩ với chính phủ với Đảng và nhà nước.

3.5 Câu 5 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều

Việt Bắc là một bài thơ hiện đại nhưng lại thấm đẫm chất dân gian. Hãy chỉ ra các biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích.

Việt Bắc là một bài thơ hiện đại nhưng lại thấm đẫm chất dân gian. Các biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích có thể kể đến:

- Tính dân gian

+ Tác giả Tố Hữu đã phát huy được thế mạnh của mình khi sử dụng thể thơ lục bát truyền thống khi viết tác phẩm Việt Bắc. Cặp đại từ “mình” - “ta” là cặp đại từ xuất hiện rất nhiều trong kho tàng ca dao tục ngữ của dân tộc ta.

+ Tác phẩm Việt Bắc không chỉ thể hiện được nội dung và tư tưởng của tác giả mà còn thể hiện được tính dân gian khi nói đến tình cảm sẻ chia gắn bó, giúp đỡ nhau khi khó khăn và đặc biệt luôn đề cao đạo lý thủy chung và ân tình của người dân. Đây vốn là đức tính của người dân Việt Nam, là nét đẹp của dân tộc và là nội dung xuất hiện rất nhiều trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam.

+ Nhịp thơ biến đổi linh hoạt, uyển chuyển mà rất cân xứng. Tác phẩm là sự kết hợp hài hòa mà thấm sâu những đạo lý làm người khiến cho tác phẩm khá dễ nhớ và dễ hiểu.

+ Tác giả Tố Hữu đã sử dụng rất nhiều hình ảnh quen thuộc trong các tác phẩm văn học dân gian nhưng lại rất thích hợp với tâm trạng của người chiến sĩ trong kháng chiến và khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc.

- Tính hiện đại:

+ Sự hiện đại trong việc sử dụng bức tranh tứ bình miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trong cả bốn mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông. Mỗi mùa là một sự kết hợp giữa một câu tả hoa cùng với một câu tả cảnh.

+ Con người trong tác phẩm không phải là “ngư, tiều, canh, mục” trong dân gian mà là sự xuất hiện của những con người lao động cụ thể trong từng không gian và thời gian trong tác phẩm. Thiên nhiên vừa hùng vĩ, tươi đẹp đa dạng màu sắc đã được gợi lên qua bút pháp đặc tả và chấm phá. Con người Tây Bắc luôn xuất hiện với hành động cụ thể, với động tác lao động cần cù và sự thủy chung ân nghĩa với chiến sĩ với kháng chiến.

+ Không gian của tác phẩm được miêu tả theo trình tự bốn mùa khi mà bắt đầu bằng mùa đông và kết thúc với mùa thu. Mùa thu trong cách mạng đã tạo ra một màu sắc mới, một quan niệm mới bởi đây là mùa của chiến thắng, của hòa bình “Rừng thu trăng rọi hòa bình”. Quan niệm này dường như xuất hiện từ chính chiến thắng của mùa thu năm 1945 là một chiến thắng quan trọng trong trận chiến bảo vệ đất nước.

3.6 Câu 6 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều

Em đọc được thông điệp gì từ đoạn trích Việt Bắc?

Qua đoạn trích Việt Bắc, em đã nhận ra được thông điệp:

Bằng lối đối đáp đầy chân tình và quyến luyến giữa “mình” và “ta” dường như đã tái hiện lại được những kỷ niệm với thiên nhiên và con người Việt Bắc. Họ nhớ đến ngày tháng chiến đấu gian khổ trong suốt thời gian dài mười lăm năm chiến đấu.

Tác phẩm Việt Bắc chính là một khúc hát ân tình thủy chung giữa con người Việt Bắc với chiến sĩ cán bộ dưới xuôi lên. Đây chính là một bản anh hùng ca, là khúc hát hào hùng về một kháng chiến gian khổ nhưng không kém phần vẻ vang của dân tộc.

Qua bài thơ Việt Bắc, tác giả Tố Hữu đã gửi gắm đến người đọc những thông điệp về sự ân tình, về đạo lý uống nước nhớ nguồn với chính quê hương thứ hai Việt Bắc.

3.7 Câu 6 trang 121 sgk văn 12/1 Cánh diều

Đoạn trích đem đến cho em những hiểu biết gì về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp?

Qua đoạn trích, người đọc có thể hiểu biết thêm về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

Đoạn trích chính là khúc ca ân tình thủy chung về kháng chiến và con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua cặp đại từ nhân xưng “mình” và “ta” nhà thơ đã một lần nữa hoài niệm lại và tổng kết cả cuộc kháng chiến chống Pháp. Cuộc chiến đó tuy đầy khó khăn gian khổ không chỉ vì thiên nhiên hùng vĩ nguy hiểm mà còn vì cuộc sống thiếu thốn không đủ cả ăn lẫn mặc. Nhưng trong sự khó khăn đó cũng không thiếu đi sự anh dũng của người chiến sĩ và cả tình người giữa người dân Việt Bắc với cách mạng.

Ta có thể hiểu thêm về chiến sĩ, về người cán bộ kháng chiến. Họ lập thành đoàn quân mạnh mẽ chiến đấu ngày đêm, họ còn là những đoàn dân công cần mẫn chăm chỉ tiếp tế lương thực thực phẩm thuốc thang đạn dược cho chiến trường. Họ còn là những con người nơi Việt Bắc hay là tất cả người dân Việt Nam đang đồng sức đồng lòng cùng nhau chiến đấu dưới sự lãnh đạo của Đảng, của chính phủ, của Bác Hồ với mục đích chung để giành lại độc lập nước nhà.

Qua những hình ảnh thiên nhiên và con người còn hiện lên hình ảnh người dân Việt Bắc cần cù, chăm chỉ luôn hăng say lao động tiếp ứng cho chiến sĩ. Họ còn là những người thủy chung ân tình luôn sẵn sàng chia sẻ, gắn kết với những người chiến sĩ từ dưới xuôi lên chiến đấu. Họ chiến đấu vì một Việt Nam toàn vẹn, để hai miền Bắc Nam sum họp.

PAS VUIHOCGIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+  

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích  

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô  

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

 

Qua bài viết trên, Vuihoc đã mang đến cho các em Soạn bài Việt Bắc Văn 12 tập 1 Cánh diều. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm kiến thức về cuộc kháng chiến Việt Bắc anh hùng của dân tộc và tình cảm quân dân thắm thiết nơi đây. Để bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích với các chủ đề cũng như nội dung khác nhau, các em hãy thường xuyên theo dõi các bài viết mới nhất của Vuihoc nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm: 

Banner afterpost tag lớp 12
| đánh giá
Bình luận
  • {{comment.create_date | formatDate}}
Hotline: 0987810990